Scholar Hub/Chủ đề/#ung thư biểu mô/
Ung thư biểu mô (hay còn được gọi là ung thư tế bào biểu mô) là một dạng ung thư phát triển từ tế bào biểu mô. Biểu mô là tầng mỏng nhất của tế bào trong cơ thể...
Ung thư biểu mô (hay còn được gọi là ung thư tế bào biểu mô) là một dạng ung thư phát triển từ tế bào biểu mô. Biểu mô là tầng mỏng nhất của tế bào trong cơ thể, bao phủ các bề mặt và cung cấp chức năng bảo vệ và bôi trơn cho các cơ quan và cấu trúc khác.
Ung thư biểu mô xảy ra khi tế bào biểu mô chịu sự biến đổi bất thường và không kiểm soát, dẫn đến sự phát triển không đồng nhất và tăng tốc của tế bào này, gây ra khối u ác tính. Khối u ác tính có thể xâm lấn và phá hủy các mô và cơ quan xung quanh, cũng như có thể lan ra các cơ quan khác trong cơ thể.
Ung thư biểu mô có thể xảy ra ở nhiều bộ phận khác nhau của cơ thể như da, ruột, phổi, vú, cổ tử cung, v.v. Các triệu chứng và phương pháp điều trị của ung thư biểu mô phụ thuộc vào vị trí của khối u, mức độ lan tỏa và tình trạng sức khỏe của bệnh nhân.
Ung thư biểu mô được chia thành nhiều loại dựa trên vị trí nơi bắt đầu xuất hiện của khối u. Dưới đây là một số ví dụ về các dạng ung thư biểu mô phổ biến:
1. Ung thư biểu mô da: Gồm các dạng ung thư da phổ biến như ung thư tế bào biểu mô và ung thư biểu mô giác mạc. Nguyên nhân chủ yếu gây ra là tác động của tia UV từ ánh sáng mặt trời hoặc tanning bed.
2. Ung thư biểu mô phổi: Xảy ra khi tế bào biểu mô tại phổi phát triển thành khối u ác tính. Hút thuốc lá, tiếp xúc với chất gây ô nhiễm môi trường, và di truyền có thể là những nguyên nhân góp phần vào sự phát triển của ung thư phổi.
3. Ung thư biểu mô ruột: Có thể là ung thư đại trực tràng, ung thư ruột già, ung thư trực tràng, hoặc cản trở ruột. Rủi ro phát triển ung thư ruột tăng khi có tiền sử gia đình hoặc khi có chẩn đoán bệnh viêm đại trực tràng hay polyp ruột non.
4. Ung thư biểu mô vú: Xảy ra khi tế bào biểu mô tại vú biến đổi và phát triển không đều, gây ra khối u ác tính. Tính di truyền, tuổi trung niên, và chuyển đổi nội tiết trong cơ thể có thể là những yếu tố góp phần vào sự phát triển ung thư vú.
5. Ung thư biểu mô cổ tử cung: Có thể là ung thư cổ tử cung, ung thư âm đạo, hay ung thư tuyến cổ tử cung. Các yếu tố nguy cơ bao gồm viêm nhiễm HPV, tiếp xúc kháng sinh diethylstilbestrol, và hút thuốc lá.
6. Ung thư biểu mô tiền liệt tuyến: Xảy ra khi tế bào biểu mô tại tiền liệt tuyến (có nhiệm vụ tạo chất nhầy bôi trơn cho tinh trùng) biến đổi và tăng tốc sinh trưởng. Tuổi tác và di truyền có thể tăng nguy cơ phát triển ung thư này.
Để chẩn đoán và điều trị ung thư biểu mô, bác sĩ thường sẽ sử dụng các phương pháp như xét nghiệm máu, siêu âm, chụp X-quang, MRI, thăm khám và lấy mẫu tế bào để kiểm tra dưới kính hiển vi. Phương pháp điều trị bao gồm phẫu thuật, hóa trị, tia trị, và liệu pháp di truyền.
Dịch tễ học toàn cầu về bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu - Đánh giá meta về tỉ lệ hiện mắc, tỉ lệ phát sinh và kết quả Dịch bởi AI Hepatology - Tập 64 Số 1 - Trang 73-84 - 2016
Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD) là nguyên nhân chính gây ra bệnh gan trên toàn thế giới. Chúng tôi đã ước lượng tỉ lệ hiện mắc, phát sinh, tiến triển và kết quả của NAFLD và viêm gan nhiễm mỡ không do rượu (NASH) trên toàn cầu. PubMed/MEDLINE đã được tìm kiếm từ năm 1989 đến 2015 với các thuật ngữ liên quan đến dịch tễ học và tiến triển của NAFLD. Các trường hợp loại trừ bao gồm cá...... hiện toàn bộ #Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD) #viêm gan nhiễm mỡ không do rượu (NASH) #dịch tễ học toàn cầu #tỉ lệ hiện mắc #tỉ lệ phát sinh #ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) #tử vong liên quan đến gan #bệnh đồng mắc chuyển hóa #xơ hóa #rối loạn chuyển hóa.
Đột Biến EGFR Trong Ung Thư Phổi: Mối Liên Quan Đến Đáp Ứng Lâm Sàng Với Liệu Pháp Gefitinib Dịch bởi AI American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 304 Số 5676 - Trang 1497-1500 - 2004
Các gen thụ thể tyrosine kinase đã được giải trình tự trong ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) và mô bình thường tương ứng. Đột biến soma của gen thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì\n EGFR đã được phát hiện trong 15 trong số 58 khối u không được lựa chọn từ Nhật Bản và 1 trong số 61 từ Hoa Kỳ. Điều trị bằng chất ức chế kinase nach EGFR gefitinib (I...... hiện toàn bộ #EGFR #đột biến #ung thư phổi #liệu pháp gefitinib #đáp ứng lâm sàng #Nhật Bản #Hoa Kỳ #ung thư biểu mô tuyến #NSCLC #nhạy cảm #ức chế tăng trưởng #somatic mutations
Helicobacter pylori và Ung thư Dạ dày: Những Yếu tố Định hình Nguy cơ Bệnh Dịch bởi AI Clinical Microbiology Reviews - Tập 23 Số 4 - Trang 713-739 - 2010
Tổng quan: Helicobacter pylori là một tác nhân gây bệnh dạ dày chiếm khoảng 50% dân số thế giới. Nhiễm trùng với H. pylori gây viêm mãn tính và gia tăng đáng kể nguy cơ phát triển bệnh loét tá tràng và dạ dày cũng như ung thư dạ dày. Nhiễm trùng với H. pylori là yếu tố nguy cơ mạnh nhất được biết đến đối với ung thư dạ dày, đây là nguyên nhân đứng thứ hai gây tử vong liên quan đến ung thư trên toà...... hiện toàn bộ #Helicobacter pylori #ung thư dạ dày #viêm mãn tính #bệnh loét dạ dày và tá tràng #yếu tố vật chủ #miễn dịch #phức hợp nối biểu mô #yếu tố môi trường #đa dạng di truyền #yếu tố virulence #kết quả lâm sàng
Khối u biểu mô vảy thực quản: I. Một bài tổng quan phê bình về phẫu thuật Dịch bởi AI British Journal of Surgery - Tập 67 Số 6 - Trang 381-390 - 2005
Tóm tắt
Các tác giả viết về ung thư thực quản bao gồm cả ung thư tuyến (adenocarcinoma) với tỷ lệ khác nhau - từ 1 đến 75 phần trăm - nhưng tỷ lệ thực tế của loại mô bệnh học này khoảng 1 phần trăm. Hầu hết các khối u adenocarcinoma có nguồn gốc từ dạ dày, liên quan đến thực quản dưới, có tỷ lệ tử vong phẫu thuật thấp hơn so với trong một phần ba giữ...... hiện toàn bộ #ung thư thực quản #ung thư biểu mô vảy #cắt bỏ thực quản #ung thư dạ dày #tỷ lệ tử vong phẫu thuật
Nghiên Cứu Khám Phá Giai Đoạn III về Paclitaxel và Cisplatin So Với Paclitaxel và Carboplatin trong Ung Thư Buồng Trứng Tiến Triển Dịch bởi AI American Society of Clinical Oncology (ASCO) - Tập 18 Số 17 - Trang 3084-3092 - 2000
Mục tiêu: Xác định tác dụng phụ và tính khả thi của cisplatin và carboplatin khi kết hợp lần lượt với paclitaxel làm liệu pháp đầu tay trong ung thư biểu mô buồng trứng tiến triển. Bệnh nhân và phương pháp: Các bệnh nhân được chỉ định ngẫu nhiên để nhận paclitaxel 175 mg/m2 qua đường tĩnh mạch dưới dạng truyền trong 3 giờ, sau đó là cisplatin 75 mg/m...... hiện toàn bộ #cisplatin #carboplatin #paclitaxel #ung thư biểu mô buồng trứng #tác dụng phụ #tỷ lệ đáp ứng #sống sót không bệnh tiến triển #điều trị ngoại trú #giảm bạch cầu hạt #độc tính thần kinh